Xử lý nước thải Công nghiệp
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
1.1 Nguồn phát sinh, đặc điểm nước thải công nghiệp
Nước
thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất của
các nhà máy, xí nghiệp... Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau
về thành phần, tính chất cũng như lượng phát thải và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: loại hình công nghiệp, công nghệ sử dụng, tính hiện đại của
công nghệ, tuổi thọ của thiết bị, trình độ quản lý của cơ sở và ý thức
cán bộ công nhân viên.
Nước thải công nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nước
bẩn: là nước thải sinh ra từ các quá trình sản xuất, xúc rửa máy móc
thiết bị hay từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên. Loại nước thải
này chứa nhiều tạp chất, chất độc hại, ô nhiễm.
- Nước
không bẩn: là loại nước sinh ra chủ yếu khi làm nguội thiết bị, giải
nhiệt trong các trạm làm lạnh, ngưng tụ hơi nước hay nước rửa một số vật
liệu sản xuất sạch... Loại nước này lấy nguồn từ nước sạch và nước phát
sinh hầu như vẫn là nước sạch, có chứa một ít bụi bẩn.
Nước thải
công nghiệp có thể được sản sinh ngay trong bản thân quá trình sản xuất
hoặc từ nước không được dùng trực tiếp trong các công đoạn sản xuất,
nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với các khí, chất lỏng hoặc chất
rắn trong quá trình sản xuất.
Đặc tính của nước thải công nghiệp của
mỗi loại hình sản xuất là khác nhau. Bảng dưới đây thể hiện đặc tính
nước thải công nghiệp của một số loại hình sản xuất thường gặp.

1.2 Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp
Cũng tương tự như nước thải sinh hoạt thì xử lý nước thải công nghiệp có những phương pháp sau:
a. Phương pháp xử lý cơ học
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học.
+ Để giữ các tạp chất không hoà tan lớn như rác: dùng song chắn rác hoặc lưới lọc.
+ Để tách các chất lơ lửng trong nước thải dùng bể lắng:
+ Để tách các chất cặn nhẹ hơn nước như dầu, mỡ dùng bể thu dầu, tách mỡ.
+ Để giải phóng chất thải khỏi các chất huyền phù, phân tán nhỏ…dùng lưới lọc, vải lọc, hoặc lọc qua lớp vật liệu lọc.
b. Phương pháp xử lý hóa lý
Bản
chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng
các quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không
thể dùng quá trình lắng ra khỏi nước thải. Công trình tiêu biểu của việc
áp dụng phương pháp hóa lý là: Bể keo tụ, tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7 - 10-8 cm).
Các chất này tồn tại ở dạng phân tán và không thể loại bỏ bằng quá
trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả lắng, giảm bớt
thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như phèn
nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất
khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn
nên sẽ lắng nhanh hơn.
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và
khử màu nước thải vì sau khi tạo bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống
thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất phân tán không tan gây
ra màu.
c. Phương pháp xử lý hóa học
Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Javen), hoặc trung hòa độ pH với nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.
d. Phương pháp xử lý sinh học
Sử
dụng các loại vi sinh vật để khử các chất bẩn hữu cơ có trong nước
thải. Các vi sinh vật có sẵn trong nước thải hoặc bổ sung vi sinh vật
vào trong nước thải. Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch
là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi
sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ này, kết quả là làm sạch
nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.
II. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Tùy theo đặc tính của nước công nghiệp và yêu cầu đối với nước đầu ra mà chọn công nghệ xử lý nước thải riêng.
Dưới đây là một trong những công nghệ được áp dụng nhiều trong xử lý nước thải công nghiệp:
Thuyết minh công nghệ:
a. Bể thu gom, tách mỡ.
Nước thải công nghiệp từ các nguồn phát sinh được dẫn về cụm bể thu
gom. Bể này có chức năng tiếp nhận trung chuyển nước thải, tách dầu mỡ
ra khỏi dòng nước thải. Qua đó giúp nâng cao hiệu quả làm việc và tuổi
thọ của các thiết bị trong hệ thống xử lý. Rác, dầu mỡ sẽ được người vận
hành thu gom định kì. Nước thải trong bể thu gom sẽ tiếp tục được đưa
sang bể phản ứng hóa lý (keo tụ - tạo bông).
b. Bể keo tụ, tạo bông
Tại
bể keo tụ, tạo bông: nhờ tác dụng của hóa chất trợ lắng và keo tụ, các
chất ô nhiễm như các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, các cặn bẩn, hay ion
kim loại... chúng sẽ kết dính với nhau tạo thành các bông bùn. Bông bùn
được hình thành sẽ lớn dần lên và lắng xuống đáy, phần nước trong hơn
sẽ được tự chảy qua máng thu răng cưa đưa về bể điều hòa.
c. Bể điều hòa.
Bể
điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế
độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện
tượng hệ thống xử lý bị quá tải. Nước thải trong bể điều hòa được sục
khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống phân phối khí nhằm tránh hiện
tượng yếm khí cũng như lắng cặn dưới đáy bể.
Nước thải sau bể điều hòa được bơm qua bể thiếu khí.
d. Bể thiếu khí
Bằng
việc sử dụng các chủng vi sinh vật bám dính dạng thiếu khí trên giá thể
lọc sinh học. Bể thiếu khí có chức năng xử lý nitrat (trong nước thải
dòng vào và dòng tuần hoàn lại từ bể hồi lưu), thủy phân các hợp chất
hữu cơ phức tạp thành các hợp chất hữu cơ đơn giản, xử lý một phần các
hợp chất hữu cơ thành CO2, H2O, CH4, H2S, sinh khối mới ...
Hàm
lượng BOD giảm đáng kể sau khi qua bể này. Nước sau khi qua Bể xử lý
thiếu khí được đưa sang Bể hiếu khí để thực hiện quá trình xử lý hiếu
khí.
e. Bể hiếu khí
Tại Bể hiếu khí, Oxy được cung cấp
vào bể thông qua bộ khuếch tán khí, hệ vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng
oxy để phân hủy phần lớn các hợp chất hữu cơ có trong nước thải. Hệ vi
sinh vật hiếu khí dính bám trên hạt mang (giá thể), tạo thành lớp đệm vi
sinh chuyển động xáo trộn trong nước thải làm tăng khả năng tiếp xúc
giữa vi sinh vật với chất hữu cơ, do đó hiệu quả xử lý của quá trình này
cao gấp nhiều lần so với phương án sử dụng bùn hoạt tính truyền thống.
Kết
quả của sự phân hủy các chất hữu cơ bởi hệ vi sinh vật hiếu khí là tạo
ra các chất vô cơ đơn giản như CO2, H2O, NO3- …, và sinh khối mới.Nước
sau khi qua Bể hiếu khí tiếp tục được luân chuyển sang Bể hồi lưu.
f. Bể hồi lưu.
Nước
thải sau khi qua bể hiếu khí vẫn còn có thành phần nitrat cao (do quá
trình oxy hoá amoni tạo thành), cần được xử lý nhờ hệ vi sinh vật thiếu
khí. Nước thải từ bể hiếu khí chảy sang bể hồi lưu. Tại đây đặt bơm hồi
lưu nước thải đưa một phần nước thải về bể thiếu khí, giúp xử lý hiệu
quả nitrat.
Nước từ bể hồi lưu tự chảy sang bể lắng cơ học.
g. Bể lắng cơ học.
Bể
lắng cơ học có chức năng tạo thời gian lưu cần thiết để dưới tác dụng
của trọng lực bùn cặn còn sót lại trong nước thải sẽ lắng xuống đáy bể,
nước sau lắng được đưa sang bể khử trùng để loại bỏ vi sinh vật trong
nước thải.
Bùn cặn thu được tại đáy bể lắng định kỳ được bơm về bể chứa bùn nhờ bơm bùn đặt chìm.
h. Bể chứa bùn.
Bể
chứa bùn có nhiệm vụ lắng và chứa cặn (hay còn gọi là sinh khối) hình
thành từ quá trình chuyển hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước thải từ
bể xử lý sinh học.
Thời gian chứa bùn của bể được thiết kế trong khoảng thời gian từ khoảng 2-3 năm.
Ngoài
ra, môi trường trong Bể chứa bùn được duy trì trong điều kiện thiếu
khí. Điều này giúp loại bỏ Nitrat trong nước tuần hoàn bơm từ bể lắng cơ
học về.
Nước từ bể chứa bùn được đưa về bể điều hoà, để tiếp tục được xử lý.
i. Bể khử trùng.
Bể này có chức năng loại bỏ các loại vi sinh vật gây bệnh ra khỏi nước thải bằng hóa chất khử trùng trước khi xả thải.
Là một đơn vị hàng đầu với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý Môi trường, PH EUROPE CORPORATION đã
không ngừng nghiên cứu và phát triển các công nghệ nhằm xử lý tốt nước
thải sản xuất của Doanh nghiệp trước khi thải ra môi trường, đảm bảo
nước đầu ra đạt QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sản xuất. Nước đầu ra có thể tái sử dụng làm nước tưới cây, rửa
đường, nước xả bồn cầu nhà vệ sinh...
Công ty Cổ phần PH Châu Âu chúng tôi cung cấp các giải pháp và và thực hiện trọn gói các dịch vụ:
- Lập dự án, báo cáo dự án đầu tư;
- Thiết kế Hệ thống xử lý;
- Tư vấn công nghệ và lập hồ sơ xin cấp phép;
- Thi công xây dựng, cung cấp và lắp đặt thiết bị;
- Vận hành đạt yêu cầu của Chủ đầu tư (hoặc theo quy định Luật Môi trường);
- Nghiệm thu chất lượng đầu ra Hệ thống xử lý theo quy định;
- Xin cấp phép xả thải;
- Bàn giao cho Chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
PH EUROPE CORPORATION luôn
tự hào là một trong những đơn vị tiên phong trong việc nghiên cứu và áp
dụng công nghệ Xử lý nước thải thân thiện với Môi trường với các ưu
điểm nổi trội:
- Dễ dàng vận hành;
- Tiêu hao hoá chất thấp;
- Chi phí đầu tư hợp lý;
- Tiêu hao ít điện năng;
- Tự động hoá tối đa trong quá trình vận hành;
- An toàn và thân thiện với môi trường;
- Sử dụng nguồn Vi sinh vật sẵn có trong nước thải để xử lý chất ô nhiễm;
- Tính linh động của hệ thống cao (có thể di chuyển vị trí cả hệ thống dễ dàng trong trường hợp cần thiết).
Với
đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm cùng sự hợp tác chặt chẽ về
Công nghệ và Thiết bị với các đối tác tin cậy trong và ngoài nước, PH EUROPE CORPORATION tự
hào là công ty chuyên xử lý nước thải và là nhà cung cấp chuyên nghiệp
các dịch vụ kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực xử lý nước thải, nhằm
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.